Hiện nay, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu trở về Việt Nam sinh sống, làm việc lâu dài ngày càng tăng, theo đó nhu cầu về nhà ở, đất ở để ổn định cuộc sống của những đối tượng này cũng là vấn đề rất quan trọng. Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về những điều kiện, thủ tục để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở, được quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Để khách hàng nắm được những quy định của pháp luật, cũng như thuận tiện trong việc giao dịch về nhà ở, đất ở thuộc trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, khách hàng có thể tham khảo những thông tin sau đây:
I. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần có các điều kiện sau đây:
- Căn cứ Điều 1 Luật số 34/2009/QH12 “sửa đổi bổ sung điều 126 của Luật Nhà ở và điều 121 của Luật đất đai”;
- Căn cứ Điều 66, 67 Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Nhà ở”;
- Căn cứ Điều 1 Công văn số 1674/BXD-QLN ngày 12/8/2013 “v/v thực hiện chính sách, pháp luật về nhà ở, đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam”
1. Người có quốc tịch Việt Nam: thì phải xuất trình hộ chiếu Việt Nam được cấp trong nước hoặc do cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài cấp còn giá trị và có một trong các giấy tờ sau đây do công an phường, xã, thị trấn nơi người đó về đăng ký cư trú cấp:
- Sổ tạm trú;
- Giấy tờ xác nhận về việc đăng ký tạm trú tại địa phương với thời hạn tạm trú từ 03 tháng trở lên.
* Trường hợp có hộ chiếu nước ngoài thì phải xuất trình Hộ chiếu còn giá trị kèm theo Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận gốc Việt Nam.
- Đồng thời phải có một trong các giấy tờ sau đây do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp:
a) Thẻ tạm trú;
b) Có dấu chứng nhận tạm trú đóng vào hộ chiếu với thời hạn được tạm trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên.
2. Người gốc Việt Nam: Phải có giấy xác nhận gốc Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên, tuỳ theo từng trường hợp cần kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc diện được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
2.1 Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước (điểm b khoản 1 Điều 66 Nghị định 71).
- Người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Người có công đóng góp với đất nước, bao gồm: người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng có giấy tờ chứng minh được hưởng chế độ ưu đãi do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương, được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; người tham gia vào Ban Chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam; của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức này xác nhận; người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương hội, người là nòng cốt các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước và người có những đóng góp, giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam ở nước ngoài được Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận;
- Nhà văn hóa, nhà khoa học, bao gồm: người được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hóa – nghệ thuật, thể dục – thể thao của Việt Nam hoặc của nước ngoài, các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - xã hội đang làm việc tại Việt Nam. Các đối tượng này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các trường đại học, cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu của Việt Nam mời về làm chuyên gia, cộng tác viên, giảng dạy và có xác nhận của cơ quan, tổ chức mời về việc đối tượng này đang làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;
- Người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt có giấy xác nhận về chuyên môn, kỹ năng của hiệp hội, hội nghề nghiệp Việt Nam hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép hành nghề) hoặc Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu phải có giấy phép hành nghề);
- Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước có giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo hộ khẩu thường trú và giấy chứng minh nhân dân của một bên vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam ở trong nước.
Đối với trường hợp có các giấy tờ do nước ngoài cấp thì phải dịch ra Tiếng Việt và có chứng nhận của cơ quan công chứng của Việt Nam.
2.2 Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 Nghị định 71 được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.
II. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam:
- Căn cứ tại điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật đất đai 2013 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014) có quy định như sau:
“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở”
- Căn cứ Điều 3 Công văn số 1674/BXD-QLN ngày 12/8/2013 “v/v thực hiện chính sách, pháp luật về nhà ở, đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam” có quy định “về khu vực người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam”:
“Theo quy định tại Điều 66 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (không phân biệt trong dự án phát triển nhà ở hay tại các khu dân cư hiện hữu); được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tại khu vực được phép chia lô bán nền để tự xây dựng nhà ở”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam phải thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
1. Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
2. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tại khu vực được phép chia lô bán nền để tự xây dựng nhà ở.
Điều kiện và thủ tục để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất ở cũng tương tự điều kiện Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở (đã hướng dẫn ở Mục I)
** Trên đây là những điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở, được nhận quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Do đó, khi yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng (mua bán) nhà ở, quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì người yêu cầu công chứng cần xuất trình đầy đủ bản chính các giấy tờ như trên.