07:30 - 17:30
0986888607

Những giao dịch bắt buộc phải công chứng năm 2020:

Thường các giao dịch liên quan đến bất động sản sẽ phải thực hiện công chứng..các hợp đồng khác phụ thuộc vào quy định riêng của từng loại tài sản...

1. Căn cứ pháp lý về những giao dịch bắt buộc phải công chứng 2020:

  • Luật Công chứng 2014
  • Luật Nhà ở 2014

2. Nội dung tư vấn về những giao dịch bắt buộc phải công chứng 2020:

Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Để bảo đảm tính pháp lý cũng như phòng ngừa trường hợp tranh chấp xảy ra, chúng ta nên thực hiện việc công chứng. 

2.1. Hợp đồng liên quan đến nhà ở phải công chứng:

Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 luật đất đai 2013

  • Hợp đồng đổi nhà ở Căn cứ: Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014
  • Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở căn cứ:  Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.
  • Hợp đồng thế chấp nhà ở.

Như vậy các trường hợp như mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại văn bản thừa kế nhà ở phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật

2.2. Hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất phải công chứng:

Theo quy định tại khoản 3 điều 167 Luật đất đai năm 2013, một số những giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng gồm:

  • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
  • Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
  • Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

     Những giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất thuộc các trường hợp trên bắt buộc phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực.

2.3 Một số văn bản khác phải thực hiện công chứng khác

  • Căn cứ khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015: Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.  
  • Căn cứ khoản 5 Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015: Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài
  • Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013: Văn bản thừa kế về quyền sử dụng đất
  • Căn cứ Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015: Văn bản về lựa chọn người giám hộ
  • Căn cứ tại điểm g khoản 1 điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA: Những giao dịch mua bán, tặng, cho xe của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực.  

Kết luận: theo quy định tại điều 129 Bộ luật dân sự 2015 thì những giao dịch dân sự theo quy định bắt buộc phải công chứng. Cũng theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014, các loại hợp đồng, giao dịch khi được công chứng sẽ có giá trị như một chứng cứ và không phải chứng minh các sự kiện, tình tiết trong đó trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu. Như vậy để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đối với giao dịch, hợp đồng cơ quan có thẩm quyền luôn mong muốn các hợp đồng, giao dịch nên được công chứng.

2.2. Hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất phải công chứng:

Theo quy định tại khoản 3 điều 167 Luật đất đai năm 2013, một số những giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng gồm:

  • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
  • Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
  • Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

Những giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất thuộc các trường hợp trên bắt buộc phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực.

2.3 Một số văn bản khác phải thực hiện công chứng khác

  • Căn cứ khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015: Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.  
  • Căn cứ khoản 5 Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015: Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài
  • Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013: Văn bản thừa kế về quyền sử dụng đất
  • Căn cứ Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015: Văn bản về lựa chọn người giám hộ
  • Căn cứ tại điểm g khoản 1 điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA: Những giao dịch mua bán, tặng, cho xe của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực.  

   Kết luận: theo quy định tại điều 129 Bộ luật dân sự 2015 thì những giao dịch dân sự theo quy định bắt buộc phải công chứng. Cũng theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014, các loại hợp đồng, giao dịch khi được công chứng sẽ có giá trị như một chứng cứ và không phải chứng minh các sự kiện, tình tiết trong đó trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu. Như vậy để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đối với giao dịch, hợp đồng cơ quan có thẩm quyền luôn mong muốn các hợp đồng, giao dịch nên được công chứng.

 
 
https://zalo.me/0919070568