Dịch vụ công chứng
Hỏi Đáp
-
Dưới 18 tuổi có được đứng tên trong sổ đỏ không
Pháp luật đất đai không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hay người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngoài ra “Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác”.
Do đó, người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) cũng là đối tượng được xác lập quyền sỡ hữu tài sản được hình thành từ thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng… nhưng khi làm thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của người đại diện.
-
Giấy khai sinh bản sao có công chứng được không?
Giấy khai sinh bản sao có công chứng được không?
Tác giả: Kim Anh
Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Ngoài bản chính, người dân còn được yêu cầu cấp thêm các bản sao để sử dụng khi có việc cần thiết. Sau đây là giải đáp thắc mắc về giấy khai sinh bản sao có công chứng được không.
1. Giấy khai sinh bản sao có công chứng được không?
Tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 định nghĩa về công chứng như sau:
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Theo quy định trên, công chứng là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch bằng văn bản và chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của các bản dịch.
Công chứng và chứng thực bản sao từ bản chính là hai hoạt động thường bị nhầm lẫn với nhau. Giấy khai sinh không phải là loại giấy tờ được công chứng mà phải chứng thực.
Cụ thể, chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính (theo Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP).
Theo đó, pháp luật không cho phép chứng thực từ bản sao mà chỉ có thể chứng thực từ bản chính. Tức được chứng thực bản photo của bản chính giấy khai sinh nhưng không được chứng thực bản photo của bản sao.
2. Chứng thực giấy khai sinh ở đâu?
Việc chứng thực giấy khai sinh có thể thực hiện tại:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố
- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền;
- Phòng công chứng, Văn phòng công chứng.
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 23/2015.
3. Bản photo giấy khai sinh chứng thực có giá trị như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 23, bản photo giấy khai sinh chứng thực có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Ngoài ra, các hoạt động chứng thực khác có giá trị pháp lý như sau:
- Bản sao cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
- Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
3. Phí chứng thực giấy khai sinh là bao nhiêu tiền?
Theo Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC, phí chứng thực giấy khai sinh hay chứng thực bản sao từ bản chính là 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản.
Ngoài ra, phí chứng thực các loại khác được quy định như sau:
STT
Nội dung thu
Mức thu
1
Phí chứng thực chữ ký
10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản
2
Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch:
A
Chứng thực hợp đồng, giao dịch
50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch
b
Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch
c
Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực
25.000 đồng/hợp đồng, giao dịch
(Nguồn: LuatVietnam)
-
10 hợp đồng về nhà đất bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
10 HỢP ĐỒNG VỀ NHÀ ĐẤT BẮT BUỘC PHẢI CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC
Nhiều trường hợp hợp đồng nhà đất bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định nếu không sẽ không có hiệu lực, trừ quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Những hợp đồng về nhà đất phải công chứng:
* Hợp đồng về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Căn cứ điểm a và điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, những hợp đồng sau đây phải công chứng hoặc chứng thực:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc tài sản khác), trừ hợp đồng chuyển nhượng mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
* Hợp đồng về nhà ở
Theo khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014, những hợp đồng về nhà ở sau đây phải công chứng hoặc chứng thực:
- Hợp đồng mua bán nhà ở
- Hợp đồng tặng cho nhà ở.
- Hợp đồng đổi nhà ở.
- Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở.
- Hợp đồng thế chấp nhà ở.
- Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại.
Lưu ý: Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng.
Như vậy, những hợp đồng về quyền sử dụng đất, nhà ở (gọi tắt là hợp đồng về nhà đất) trên đây phải công chứng hoặc chứng thực, nếu không sẽ bị vô hiệu.
(Nguồn: LuatVietnam)
-
Di sản dùng vào việc thờ chúng có được chia thừa kê?
DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG CÓ ĐƯỢC CHIA THỪA KẾ?
Từ xưa đến nay việc thờ cúng luôn được Người Việt Nam coi trọng và thực hiện nhằm thể hiện lòng thành kính, biết ơn với những người đi trước. Do đó, trước khi mất nhiều người thường có ý nguyện muốn để lại một phần tài sản của mình để dùng vào việc thờ cúng. Vậy pháp luật quy định như thế nào về di sản dùng vào việc thờ cúng?
Di sản dùng cho việc thờ cúng xuất hiện khi nào?
Di sản dùng vào việc thờ cúng chỉ xuất hiện trong trường hợp người để lại di sản lập di chúc thể hiện ý chí để lại một phần tài sản (có thể là vật, tiền, quyền sử dụng đất,…..) của mình dùng cho việc thờ cúng. Trường hợp thừa kế theo pháp luật không đặt ra vấn đề về di sản dùng vào việc thờ cúng.
Tuy nhiên, di sản dùng vào việc thờ cùng chỉ được để lại trong trường hợp phần di sản còn lại của người chết đã đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà người này để lại. Nếu toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Quy định này nhằm bảo vệ người có quyền lợi trong quan hệ dân sự với người để lại di sản, khi di sản thừa kế không đủ để thanh toán các nghĩa vụ tài sản của người chết để lại thì phải dùng phần di sản dùng vào việc thờ cúng để thực hiện nghĩa vụ đó.
Có được chia thừa kế phần di sản dùng cho việc thờ cúng hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 645 BLDS năm 2015 thì phần di sản dùng vào việc thờ cúng không được chia thừa kế. Người quản lý di sản phải sử dụng phần di sản vào việc thờ cúng theo đúng ý nguyện của người để lại di sản, không được sử dụng di sản vào mục đích riêng và không có quyền định đoạt phần di sản này. Việc thờ cúng được thực hiện theo phong tục, tập quán của từng địa phương.
Vậy ai sẽ là người quản lý di sản dùng cho việc thờ cúng?
Người quản lý di sản dùng cho việc thờ cúng là người đã được chỉ định trong di chúc. Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng cho việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
(Nguồn: Công ty Luật số 1 Hà Nội)
-
Hai trường hợp nào không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế?
2 trường hợp nào không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế?
Người thuộc một trong hai trường hợp này, dù không có tên trong di chúc vẫn sẽ được hưởng quyền thừa kế.
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Như vậy, dù không được người lập di chúc để lại tài sản có 2 trường hợp vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật. Cụ thể:
- Trường hợp 1: Cha, mẹ, vợ, chồng của người lập di chúc.
- Trường hợp 2: Con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động.
Lưu ý: Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
(Theo PHUNUTODAY)
-
Cách chia thừa kế theo di chúc đơn giản, chi tiết
Cách chia thừa kế theo di chúc đơn giản, chi tiết nhất
1. Chia thừa kế theo di chúc như thế nào?
Sau khi người để lại di chúc chết, những người thừa kế theo di chúc phải làm thủ tục chia thừa kế theo di chúc để nhận phần di sản mà mình được hưởng sau đó chuyển quyền sở hữu từ người để lại di chúc sang cho mình. Cụ thể:
1.1 Công bố di chúc
Khi trong di chúc có chỉ định người công bố hoặc nếu không chỉ định/chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối thì những người thừa kế còn lại thoả thuận người công bố di chúc.
Đồng thời, sau khi thực hiện thủ tục công bố di chúc, những người thừa kế sẽ được nhận một bản sao di chúc nên họ có thể trực tiếp sử dụng bản di chúc này để thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản của người chết sang cho mình
1.2 Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc
Ngoài trường hợp nội dung di chúc đã rõ ràng, phân chia cụ thể phần di sản của từng người thừa kế, theo khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng đang có hiệu lực, nếu trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì những người thừa kế có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân di sản thừa kế.
Theo đó, những quy định liên quan đến thủ tục công chứng văn bản thoả thuận phân di sản thừa kế được thực hiện như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng.
- Di chúc.
- Giấy tờ về người để lại di chúc: Giấy chứng tử, đăng ký kết hôn của người đã chết…
- Giấy tờ về người thừa kế: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn thời hạn, giấy xác nhận cư trú, giấy khai sinh (nếu người thừa kế có quan hệ ruột thịt với người để lại di sản), giấy chứng nhận con nuôi (nếu người thừa kế có quan hệ con nuôi)…
- Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe…
- Dự thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế (nếu có).
Cơ quan giải quyết
Tổ chức hành nghề công chứng sẽ thực hiện thủ tục công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
Thời gian giải quyết
Không quá 02 ngày làm việc. Có thể kéo dài đến không quá 10 ngày làm việc nếu nội dung công chứng phức tạp.
2. Người thừa kế không đồng ý, có chia thừa kế theo di chúc được không?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành, việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc nên nếu có người thừa kế không đồng ý thì di sản vẫn được chia theo di chúc trừ trường hợp di chúc không hợp pháp.
Bởi định nghĩa về di chúc được nêu tại Điều 624 Bộ luật Dân sự như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Do đó, nếu người để lại di chúc đã chỉ định phần di sản cho ai được hưởng thì những người thừa kế khác của họ không có quyền can thiệp cũng như thay đổi.
Đồng thời, Điều 626 Bộ luật Dân sự quy định một trong những quyền của người lập di chúc là chỉ định, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế cũng như phân chia phần di sản được hưởng của từng người thừa kế…
Như vậy, có thể thấy, nếu có một người thừa kế không đồng ý nhưng di chúc đã hợp pháp và đáp ứng các điều kiện có hiệu lực thì di chúc đó đã có hiệu lực. Đồng nghĩa, việc phân chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo di chúc mà không có ai được can thiệp ngoại trừ các trường hợp dưới đây:
- Có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự: Con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động; cha, mẹ, vợ, chồng.
- Có người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế.
(Nguồn LuatVietnam)
-
Mất quyền lợi vì quá thời hạn khai nhận thừa kế
Mất quyền lợi vì quá thời hạn khai nhận thừa kế
Bố tôi di chúc để lại cho tôi một mảnh đất. Kể từ khi mở thừa kế đến giờ là 15 năm nhưng tôi vẫn chưa đi xác nhận di chúc. Nếu giờ tôi đi thì có bị mất quyền lợi gì không?
Theo quy định tại Điều 611 Bộ Luật dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự.
Điều 623 Bộ Luật dân sự 2015 quy định, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn di chúc cho bạn 01 mảnh đất, theo quy định pháp luật, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là 30 năm. Từ khi bố bạn mất đến thời điểm hiện tại là 15 năm, do đó bạn có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế để nhận phần di sản thừa kế mà bố bạn để lại.
Để hưởng di sản thừa kế, trước tiên bạn phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng
Người được hưởng di sản thừa kế được hưởng 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;
- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…
- Di chúc (nếu có để lại di chúc)
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (dự thảo)
- Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;
- Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo quy định của Luật Công chứng 2014.
Sau đó bạn thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người thừa kế theo quy định luật đất đai
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh;
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà cho chủ sở hữu.
Thạc sỹ - Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.
-
Cha mất đột ngột, không di chúc, con riêng hưởng thừa kế bằng cách nào?
Cha mất đột ngột, không di chúc, con riêng hưởng thừa kế bằng cách nào?
Ngân Nga
Luật sư tư vấn về tình huống pháp lý mà bạn đọc Báo Thanh Niên nêu ra: Người cha có 2 người con riêng. Bây giờ ông đã mất và không để lại di chúc, thì con riêng của ông được hưởng di sản thừa kế như thế nào.
Chuyện cha tôi mất đột ngột và không để lại di chúc cho di sản thừa kế, như sau: Năm 1987, cha tôi cưới vợ và có kết hôn với một người phụ nữ gần nhà. Cả hai có một người con chung. Sau đó, người vợ đưa đứa con đi định cư ở Mỹ.
Đã 30 năm nay, hai mẹ con họ không trở về Việt Nam, dù vậy cha tôi vẫn chưa ly hôn. Ông sống một mình trong căn nhà rộng 100 m2 nằm trong khuôn viên đất có diện tích hơn 2.000 m2.
Trong thời gian vợ đi Mỹ, cha tôi có con riêng với một người phụ nữ khác và đã sinh được một người con gái (25 tuổi). Tiếp đó, ông qua lại với mẹ tôi và sinh ra tôi (20 tuổi). Cả tôi và người con gái 25 tuổi đều không được ông giới thiệu cho người thân biết, nên cả dòng họ không ai biết có sự hiện hữu của chúng tôi.
Hôm trước tết, khi tôi đến nhà thăm, mới hay cha đã qua đời được mấy hôm, do bị đột quỵ. Ông mất không để lại di chúc.
Ông bà nội của tôi đã qua đời từ lâu. Hiện nay, toàn bộ tài sản của cha tôi là 2 căn nhà, xe ô tô và nhiều tài sản khác đều do người thân quản lý. Họ nói không biết tôi và người con gái 25 tuổi là ai nên không đồng ý giao di sản thừa kế cho chúng tôi.
Nếu người vợ và con không thể về Việt Nam thì có thể ủy quyền cho người khác thay mặt nhận di sản thừa kế
Những ai được hưởng di sản thừa kế?
Về tình huống không để dại di chúc cho di sản thừa kế kể trên, luật sư Nguyễn Trần Thiên (Công ty luật TNHH MTV N.H.T và cộng sự) chia sẻ, di sản (tài sản của người đã mất) của cha bạn sẽ được chia theo di chúc hoặc chia theo pháp luật.
Theo Điều 624 bộ luật Dân sự, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tại Điều 649, luật này cũng quy định "thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định".
Do cha bạn không để lại di chúc, nên căn cứ vào Điều 651, di sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất là người vợ và con đang ở bên Mỹ và 2 người con ở Việt Nam. Mỗi người sẽ được hưởng phần thừa kế ngang nhau.
Yêu cầu người thân trả lại di sản thừa kế bằng cách nào?
Theo quy định tại Điều 617 bộ luật Dân sự, người quản lý di sản phải có nghĩa vụ giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
Trường hợp người quản lý di sản không chịu trả lại di sản, thì người thừa kế có thể khởi kiện đến tòa án để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, bạn và những người thừa kế theo pháp luật phải chứng minh được mối quan hệ với cha bạn như giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, giấy tờ tùy thân...
Nếu bạn không có một trong những giấy tờ trên, thì phải liên hệ với các cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc các cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu xác nhận mối quan hệ cha con thông qua giám định ADN.
Đang ở nước ngoài, nhận di sản thừa kế bằng cách nào?
Đối với người vợ và con đang ở nước ngoài, thì có thể về Việt Nam tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Nếu không thể về nước, thì có thể lập văn bản ủy quyền cho người khác thay mặt khai nhận.
Trường hợp, hai người này không muốn nhận tài sản thừa kế, thì có thể lập văn bản từ chối di sản. Văn bản ủy quyền hoặc từ chối phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan lãnh sự.
-
Người dưới 18 tuổi có được tặng cho phần di sản cho người thừa kế khác?
Người dưới 18 tuổi có được tặng cho phần di sản cho người thừa kế khác?
(Dân trí) - Người chưa đủ 18 tuổi không được tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản mà cần phải có người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện giao dịch.
Người dưới 18 tuổi có được tặng cho phần di sản cho người thừa kế khác? (Ảnh minh họa - nguồn internet).
Một bạn đọc hỏi: "Chồng tôi vừa qua đời, giữa tôi và chồng có tài sản chung là quyền sử dụng mảnh đất mà gia đình tôi đang sinh sống. Vợ chồng tôi có 3 người con, hai người sinh đôi 20 tuổi và 1 người con mới 15 tuổi, cha mẹ bên chồng tôi đều đã mất.
Vậy, tôi muốn hỏi, nay để các con tôi ký văn bản thỏa thuận tặng cho toàn bộ phần di sản là nhà đất của các con cho tôi để một mình tôi đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tiện cho công việc làm ăn có được không?".
Vấn đề bạn đọc hỏi, Luật sư Nguyễn Thị Sương, Công ty Luật FDVN, Đoàn Luật sư thành phố Đà Nẵng xin được tư vấn trả lời như sau:
Đối với hai con sinh đôi của bạn hiện đã trên 18 tuổi, nếu có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (không bị mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự) thì được tự mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Trong trường hợp này, hai con 20 tuổi của bạn có thể ký văn bản thỏa thuận tặng cho toàn bộ phần di sản mà con được hưởng cho bạn.
Còn đối với người con 15 tuổi của bạn, khoản 4 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: "4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý." Như vậy, người chưa đủ 18 tuổi không được tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản mà cần phải có người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện giao dịch.
Về người đại diện theo pháp luật của cá nhân, tại Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
"1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự."
Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt theo khoản 2,3,4 Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015 thì bạn chính là người đại diện theo pháp luật của người con 15 tuổi.
Về phạm vi đại diện, theo quy định tại khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thì: "Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện với người đó, trừ pháp luật có quy định khác".
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, bạn không thể ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế với đồng thời 2 tư cách là người nhận di sản và người đại diện của người dưới 18 tuổi tặng cho di sản thừa kế.
Trường hợp này, bạn có thể đợi thêm một thời gian nữa để con đủ 18 tuổi, hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (hai người con lớn tặng cho toàn bộ di sản thừa kế cho bạn hoặc từ chối nhận di sản thừa kế) để cùng người con út đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguồn: Dân Trí (Xuân Hải)
-
Bố lập di chúc thừa kế cho con gái, con trai trưởng có quyền lợi gì không?
Bố lập di chúc thừa kế cho con gái, con trai trưởng có quyền lợi gì không?
Trên thực tế có những người chăm chỉ lao động và tích góp được một khối tài sản khá lớn hoặc một số người có nhu cầu giữ đất của tổ tiên cho đời sau có chốn lui về nên có nhu cầu lập di chúc để khi họ chết đi những tài sản này được sử dụng đúng người đúng mục đích.
Mục lục bài viết
- 1. Khái niệm di chúc là gì?
- 2. Ai là người có quyền lập di chúc?
- 3. Các hình thức của di chúc
- 4. Như thế nào được coi là di chúc hợp pháp?
- 5. Những người được hưởng thừa kế không bị phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Câu hỏi: Thưa luật sư, bố mẹ tôi có 5 người con, trong đó có tôi là anh trai cả và 4 người con gái khác. Hiện bố tôi đang bị lâm bệnh nặng, cụ thể là bị ung thư giai đoạn cuối nhưng vẫn còn minh mẫn. Còn mẹ tôi do tuổi cao sức yếu cũng đang nằm liệt giường, mất ý thức và bên cạnh thường xuyên phải có người chăm sóc.
Tôi và vợ tôi từ trước tới nay luôn hiếu thảo, đồ đạc trong nhà bố mẹ cũng hầu như đều do vợ chồng tôi sắm sửa và luôn nhận được sự tin tưởng cũng như tình yêu thương từ bố mẹ. Trong khi những người em gái của tôi, người thì ly hôn chồng là mẹ đơn thân, người thì gia đình kinh tế khó khăn,…luôn tìm cách, dùng những lời mật ngọt cũng như kể khổ để khuyên bố tôi viết di chúc chia đất cũng như một số tài sản khác của ông bà cho họ (trong nhà có lắp camera ghi âm ghi hình cuộc nói chuyện này giữa bố tôi và các em gái).
Vậy tôi muốn hỏi luật sư, trong trường hợp bố tôi nghe theo lời những cô em gái của tôi lập di chúc thì sau khi bố tôi mất bản di chúc này có hiệu lực không? Và nếu nội dung di chúc của bố tôi không đề cập đến việc chia tài sản cho tôi thì tôi có được hưởng di sản thừa kế nào không?
Mong luật sư đưa ra lời tư vấn. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
1. Khái niệm di chúc là gì?
Tại điều 624 của Bộ luật dân sự 2015 có nêu ra khái niệm của di chúc cụ thể đó là:
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
2. Ai là người có quyền lập di chúc?
Cũng theo nội dung quy định về người có quyền lập di chúc trong Bộ luật dân sự 2015 thì:
Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Cụ thể là:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Như vậy, bố của bạn là người được quyền lập di chúc.
3. Các hình thức của di chúc
Hình thức của di chúc được quy định cụ thể tại các điều 627, điều 628 và điều 629 trong Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 629. Di chúc miệng
1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Theo như những quy định trên thì bố bạn có thể lập di chúc bằng một trong các hình thức đã liệt kê phía trên.
4. Như thế nào được coi là di chúc hợp pháp?
Các điều kiện cần đáp ứng để được coi là di chúc hợp pháp quy định tại điều 630, điều 631 của Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể đó là:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Vậy nếu di chúc của bố bạn có đầy đủ những điều kiện về hình thức cũng như nội dung phù hợp với quy định của pháp luật đã đặt ra như trên thì di chúc đó sau khi bố bạn mất sẽ có hiệu lực thực thi.
5. Những người được hưởng thừa kế không bị phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Từ những thông tin mà bạn cung cấp trong trường hợp bố bạn lập di chúc để lại phần đất và một số tài sản của ông bà cho các em gái của bạn (không có phần của mẹ và bạn) thì:
Nếu mảnh đất và những tài sản trên có được trong thời kỳ hôn nhân và giữa bố mẹ bạn không có thỏa thuận nào khác thì mảnh đất và số tài sản này sẽ là tài sản chung của bố mẹ bạn căn cứ theo điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Khi bố bạn mất sẽ phải chia đôi số tài sản trên, sau đó một nửa tài sản mới được chia theo di chúc của bố bạn.
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Ngoài ra, mẹ bạn cho dù không được đề cập chia di sản trong di chúc nhưng vẫn sẽ được hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật (Trừ trường hợp mẹ bạn từ chối nhận di sản hoặc thuộc đối tượng không được hưởng thừa kế)
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Nếu bạn là người đã thành niên và có khả năng lao động, không được đề cập chia di sản trong di chúc thì sẽ không được hưởng phần tài sản nào cả.
Nhưng trong trường hợp khi bạn cung cấp đoạn quay camera ghi hình và âm thanh mà thể hiện rằng những người em gái của bạn dùng những từ ngữ, câu chuyện vơi nội dung bịa đặt nhằm lừa dối bố bạn để viết di chúc thì đây sẽ là một trong những căn cứ xác định bản di chúc này vô hiệu và mảnh đất cũng như phần tài sản của bố bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật và bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của tôi dựa trên quy định của pháp luật về thừa kế, mọi ý kiến thắc mắc hay cần hỗ trợ thêm các vấn đề liên quan khác vui lòng gọi ngay tới Tổng đài 1900 6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến.
-
Không có thường trú, có được cấp giấy xác nhận nơi cư trú?
Không có thường trú, có được cấp giấy xác nhận nơi cư trú?
(PLO)- Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sáu tháng đối với trường hợp người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú.
Vì hoàn cảnh khó khăn nên từ nhỏ đến nay tôi gần 30 tuổi vẫn chưa đăng ký thường trú hay tạm trú ở đâu và cũng chưa có CCCD.
Hiện nay, tôi đang ở nhà người quen tại TP Thủ Đức, TP.HCM.
Cho tôi hỏi, trường hợp của tôi không có đăng ký thường trú, tạm trú thì có được cấp giấy xác nhận nơi cư trú không? Việc xác nhận nơi cư trú được thực hiện ra sao?
Bạn đọc Thanh Tùng, TP Thủ Đức, TP.HCM
Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sáu tháng đối với trường hợp người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú.. Ảnh: HUỲNH THƠ
Luật sư Trịnh Ngọc Hoàn Vũ, Đoàn Luật sư TP.HCM, cho biết: Khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 quy định: Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Tại Điều 4, Nghị định 62/2021 yêu cầu người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.
Tại Điều 17 Thông tư 55/2021 của Bộ Công an hướng dẫn công dân có quyền yêu cầu cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú theo hai cách:
Cách 1: Trực tiếp đến Công an cấp xã hoặc Công an cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã để nghị cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú.
Cách 2: Gửi yêu cầu xác nhận thông tin cư trú thông qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sáu tháng đối với trường hợp người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú; có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định.
Như vậy, trường hợp của bạn không có nơi đăng ký thường trú, tạm trú thì vẫn được cấp giấy xác nhận nơi cư trú. Bạn nên ra cơ quan công an phường nơi bạn đang ở để khai báo ngay thông tin về cư trú, đây là quyền và nghĩa vụ mà mỗi công dân cần thực hiện.
(Theo Báo điện tử PL TPHCM)
-
Giải quyết tranh chấp lối đi chung như thế nào?
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LỐI ĐI CHUNG THẾ NÀO?
Cách giải quyết tranh chấp lối đi chung đối với các trường hợp tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai là khác nhau. Cụ thể cách giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau:
- Hòa giải tranh chấp đất đai:
* Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở
Tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”
Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.
* Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã
Tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”
Theo các quy định nêu trên, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
- Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết
Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
+ Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, các tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:
+ Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
+ Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai. Theo đó, để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
• Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
• Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.
• Tranh chấp chưa được giải quyết.
• Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.
(Nguồn: LuatVietnam)
-
04 quy định mới về cấp sổ đỏ có hiệu lực từ 20/5/2023
04 quy định mới về cấp sổ đỏ có hiệu lực từ 20/5/2023
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
Từ ngày 20/5/2023, 04 quy định mới về cấp sổ đỏ được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành.
- >> Nóng: 05 trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Dự thảo Luật Đất đai mới nhất
- >> Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần lưu ý gì?
Mục lục bài viết
- 1. Thủ tục cấp sổ đỏ online
- 2. Sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ
- 3. Cấp sổ đỏ cho condotel
- 4. Bổ sung trường hợp phải bổ sung giấy tờ khi cấp sổ đỏ
04 quy định mới về cấp sổ đỏ có hiệu lực từ 20/5/2023 (Hình từ internet)
Theo đó, 04 quy định mới về cấp sổ đỏ có hiệu lực từ 20/5/2023 lần lượt là:
1. Thủ tục cấp sổ đỏ online
Cụ thể, tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi Khoản 6 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP) về thực hiện TTHC về đất đai trên môi trường điện tử (cấp sổ đỏ online) như sau:
- Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC về đất đai quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
- Đối với trường hợp thực hiện TTHC về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử thực hiện như sau:
Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, TTHC về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết TTHC về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.
Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện TTHC nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Việc trả kết quả giải quyết TTHC được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
Bên cạnh đó, bổ sung quy định người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu thực hiện TTHC về đất đai (yêu cầu cấp sổ đỏ online) chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cơ quan giải quyết TTHC về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
Đồng thời, việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên thông điện tử giữa các cơ quan để thực hiện giải quyết TTHC và thanh toán nghĩa vụ tài chính của người yêu cầu thực hiện thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ
Tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có liên quan đến thẩm quyền cấp sổ đỏ trong trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 95; khoản 3, Điều 105 của Luật Đất đai như sau:
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện do các cơ quan sau thực hiện:
- Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Theo quy định hiện hành, khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp:
- Khi người sử dụng đất thực hiện các quyền như mua bán, chuyển mục đích sử dụng,... mà phải cấp mới Giấy chứng nhận;
- Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
Như vậy, Nghị định 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận theo hướng tạo điều kiện thuận tiện cho người dân trong việc thực thiện các thủ tục hành chính này (được thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai mà không cần lên Sở Tài nguyên và Môi trường).
3. Cấp sổ đỏ cho condotel
Nghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung quy định cấp sổ đỏ cho condotel tại khoản 5 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Cụ thể, đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch (trong đó có condotel,…) theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì:
Được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai.
Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh BĐS.
Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 126 và khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2013 quy định:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm;
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013.
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Như vậy, thời hạn sở hữu của căn hộ condotel phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất.
4. Bổ sung trường hợp phải bổ sung giấy tờ khi cấp sổ đỏ
Cụ thể, theo điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP, đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở, sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án.
Trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
- Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký;
- Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng;
- Danh sách các tài sản.
(Nguồn: Thư viện pháp luật)
-
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần lưu ý gì?
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần lưu ý gì?
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần lưu ý những vấn đề gì? Có thể công chứng hợp đồng ở UBND xã được không? - Hoàng Anh (TPHCM).
Mục lục bài viết
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thủ tục bắt buộc?
- Chứng thực hay công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị như nhau khi sang tên
- Chỉ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành nơi có nhà đất?
- Ai chịu phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần lưu ý gì?
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thủ tục bắt buộc?
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013.
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện để văn bản có giá trị pháp lý.
Tuy nhiên, ngoài công chứng thì người dân có thể đi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Việc lựa chọn chứng thực hay công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tùy thuộc vào ý muốn, việc đi lại, phí thực hiện mà các bên lựa chọn phù hợp.
Chứng thực hay công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị như nhau khi sang tên
- Đối với công chứng, theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014:
Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
Còn theo khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014, hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
- Đối với chứng thực, theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:
Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Như đã đề cập điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hồ sơ khi sang tên nhà đất không phân biệt hợp đồng được công chứng hay chứng thực.
Điều này có nghĩa là chứng thực hay công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị như nhau khi sang tên sổ đỏ.
Lưu ý: Có giá trị pháp lý như nhau khi sang tên sổ đỏ không đồng nghĩa với việc có giá trị pháp lý như nhau khi phát sinh tranh chấp.
Chỉ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành nơi có nhà đất?
Mặc dù cho phép các bên được phép lựa chọn giữa công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng nơi công chứng bị giới hạn theo phạm vi địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà đất.
Cụ thể, tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.
Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên phải công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành nơi có nhà đất.
Ai chịu phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Hiện nay, phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được đề cập tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 111/2017/TT-BTC.
Trong đó, mức phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
Mức phí thấp nhất là 50.000 đồng và tăng lên theo giá trị quyền sử dụng đất. (Xem thêm: Mức phí công chứng năm 2022)
Tại khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
Như vậy, người yêu cầu công chứng là người nộp phí công chứng. Các bên chuyển nhượng có quyền thỏa thuận về người nộp phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Châu Thanh
-
Sang tên sổ đỏ cho con: Chi phí và đối tượng được miễn thuế, phí?
Sang tên sổ đỏ cho con: Chi phí và đối tượng được miễn thuế, phí?
MINH HUY (T/H) - Báo Lao động
Sang tên sổ đỏ là hình thức cho tặng quyền sử dụng đất của bố mẹ dành cho con cái. Vậy, chi phí sang tên sổ đỏ là bao nhiêu? Đối tượng nào sẽ được miễn thuế, phí sang tên sổ đỏ?
Sang tên sổ đỏ là gì?
Sang tên sổ đỏ là cách người dân gọi để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (có đất, nhà ở và các tài sản khác).
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013: “Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu".
Vì vậy, việc sang tên sổ đỏ là thủ tục bắt buộc, nếu không thực hiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Sang tên sổ đỏ là cách người dân gọi để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế quyền sử dụng đất... Đồ họa: Minh Huy Sang tên sổ đỏ cần nộp những khoản phí, lệ phí nào?
Người dân thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ phải nộp các loại phí như sau:
- Lệ phí trước bạ đối với nhà, đất hiện nay là 0,5%.
- Phí thẩm định hồ sơ (hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu, cấp sổ đỏ cấp mới, cấp đổi sổ đỏ, cấp lại sổ đỏ). Tuỳ vào quy mô diện tích của thửa đất, tính phức tạp của các loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất, và điều kiện cụ thể của từng địa phương mà mà mức phí thẩm định hồ sơ khác nhau.
- Lệ phí cấp sổ đỏ, gồm: cấp giấy chứng nhận, chứng nhận đăng ký biến động về đất đai, trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số hiệu hồ sơ gia đình.
- Phí công chứng, chứng thực.
- Thuế thu nhập cá nhân.
Đối tượng được miễn thuế, phí khi sang tên sổ đỏ mới nhất
- Miễn lệ phí trước bạ: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Miễn thuế thu nhập cá nhân: Sang tên giữa vợ với chồng; mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Đất do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, được xác định là tài sản chung. Thu nhập từ chuyển nhượng mà người sang tên chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Hoặc nhận thừa kế, quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
-
Tài sản nào được công chứng ở tất cả các tỉnh, thành?
Tài sản nào được công chứng ở tất cả các tỉnh, thành?
Ngoại trừ giao dịch về bất động sản, người dân có quyền được yêu cầu công chứng di chúc, từ chối nhận di sản và những tài sản khác tại tất cả các địa phương.
"Tôi ở Long An, có thửa đất ở TP.Hà Nội và muốn bán lại cho người thân trong gia đình. Tuy nhiên, vì công việc nên tôi không thể xin nghỉ phép để ra Hà Nội làm thủ tục giấy tờ sang nhượng. Vậy chúng tôi có thể công chứng tại Long An được không? Thủ tục là gì? Trường hợp nào tôi mới được công chứng tại Long An mà không cần phải về Hà Nội?", bạn đọc Lê Anh gửi thắc mắc đến Báo Thanh Niên.
Đại diện Văn phòng công chứng Nguyễn Thị Diễm Phương (ở Long An) tư vấn, tại điều 42 luật Công chứng, quy định: "Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản".
Như vậy, trường hợp chuyển nhượng bất động sản ở TP.Hà Nội, bạn không thể thực hiện thủ tục công chứng tại Long An được. Việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản. Nghĩa là bạn muốn mua hoặc bán đất ở TP.Hà Nội thì phải đến TP.Hà Nội để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng.
Nếu trường hợp không thể đến TP.Hà Nội, bạn có thể ủy quyền cho một cá nhân khác đại diện mình tham gia ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào ở Long An. Khi ấy, người nhận ủy quyền sẽ thay mặt bạn về TP.Hà Nội (nơi có bất động sản) để thực hiện việc mua bán này.
Ngoại trừ bất động sản, đối với giao dịch dân sự như ủy quyền, mua bán tàu thủy, xe, hợp đồng vay tiền, thực hiện công việc… thì bạn có thể công chứng ở bất cứ tỉnh, thành nào trên cả nước.
(Nguồn: Báo Thanh niên)
-
Bố mẹ bán đất sổ đỏ có cần chữ ký của các con không?
Bố mẹ bán đất sổ đỏ có cần chữ ký của các con không?
( PHUNUTODAY ) - Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, khi bố mẹ bán đất có cần chữ ký của các con hay không? Hãy tìm hiểu bài viết dưới đây.
Trường hợp nào cha mẹ muốn bán đất cần phải có chữ ký của các con?
Theo luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì bán đất có tên gọi pháp lý là chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên. Tuy nhiên, người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được chuyển nhượng khi được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý.
Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định: “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, khi sổ đỏ cấp cho hộ gia đình sử dụng đất thì cha mẹ chỉ được chuyển nhượng nếu được các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất đồng ý bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực.
Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình không có nghĩa là ai cũng có quyền chuyển nhượng, cho tặng
Mặc dù Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình nhưng không đồng nghĩa toàn bộ thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho đối với thửa đất đó. Chỉ có chung quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện, cụ thể:
Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”
Như vậy, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện như: có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi);
Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (nếu con sinh sau thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì không có chung quyền sử dụng đất); Có quyền sử dụng đất chung.
Tóm lại, bố mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được sự đồng ý của con bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực nếu con có chung quyền sử dụng đất.
-
Đã ly hôn, có được nhận tài sản thừa kế từ cha mẹ chồng cũ?
Đã ly hôn, có được nhận tài sản thừa kế từ cha mẹ chồng cũ?
(PLO)- Bạn đọc hỏi khi đã ly hôn với chồng, cha mẹ chồng cũ để lại di chúc cho tài sản thì có được nhận hay không?
Tôi và chồng đã ly hôn 2 năm nay. Sau khi ly hôn tôi vẫn qua lại chăm sóc, thăm hỏi cha mẹ chồng. Chồng tôi đã có gia đình mới. Trước khi mất, bố mẹ chồng có di chúc để lại cho tôi một phần tài sản. Hiện tại, các con của ông bà không cho tôi nhận di sản trên vì tôi không còn là con dâu trong gia đình. Tôi xin hỏi tôi có được hưởng di sản cha mẹ chồng cho theo di chúc hay không? Nếu được nhận thì làm sao để tôi nhận được di sản đó?
Bạn đọc Thanh Hồng (Biên Hòa, Đồng Nai), hỏi
Cha mẹ chồng để lại di chúc cho người con dâu cũ được hưởng một phần di sản của họ mà di chúc đó được lập một cách hợp pháp thì pháp luật phải công nhận.
Luật sư Nguyễn Tiến Hiểu, Đoàn luật sư TP.HCM, trả lời:
Theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có các quyền như: Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế….
Di chúc được lập dưới các hình thức như di chúc bằng văn bản; di chúc miệng. Một di chúc được xem là hợp pháp khi di chúc có đủ các điều kiện như sau: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Trong trường hợp của bạn, nếu cha mẹ chồng để lại di chúc cho bạn được hưởng một phần di sản của họ mà di chúc đó được lập một cách hợp pháp thì đó chính là ý chí của cha mẹ bạn, pháp luật sẽ công nhận ý chí đó. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế và phân định phần di sản cho từng người thừa kế (theo Điều 626, Bộ luật Dân sự 2015).
Do đó, những người con của cha, mẹ chồng không có quyền tước đoạt quyền nhận di sản thừa kế của bạn. Trong trường hợp những người này cản trở việc nhận di sản của bạn thì bạn có quyền khởi kiện những người này đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
(Nguồn: pháp luật TPHCM)
-
Chị chồng muốn hưởng tài sản thừa kế của chồng, được không?
Chị chồng muốn hưởng tài sản thừa kế của chồng, được không?
(PLO)- Chồng tôi mất không để lại di chúc, chị chồng tôi muốn hưởng tài sản thừa kế là căn nhà chung của hai vợ chồng tôi, yêu cầu tôi bán nhà để chia cho chị ấy.
Vợ chồng tôi có tài sản chung là căn nhà trị giá năm tỉ đồng ở TP.HCM. Năm 2018, chồng tôi mất không để lại di chúc, tôi vẫn tiếp tục sử dụng căn nhà này. Năm 2021, cha mẹ chồng tôi mất cũng không để lại di chúc.
Mới đây, chị chồng tôi yêu cầu bán căn nhà chung của hai vợ chồng tôi để chia cho chị ấy.
Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật thì tôi có phải chia tài sản là căn nhà của vợ chồng tôi cho người chị chồng không?
Bạn đọc có địa chỉ mail nguyenhanh….@gmail.com
Người dân đến văn phòng công chứng thực hiện các thủ tục công chứng. Ảnh: NGUYỄN HIỀN
Luật sư Hoàng Anh Sơn, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời: Vì đây là tài sản chung của hai vợ chồng và khi chồng bạn mất không để lại di chúc nên căn cứ quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự thì giá trị một nửa căn nhà là di sản của chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật thứ tự như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Như vậy, phần di sản là một nửa căn nhà của chồng bạn khi mất sẽ được chia đều cho bạn, cha, mẹ của chồng bạn.
Tuy nhiên, năm 2021 cha và mẹ chồng đều mất (mất sau chồng bạn) nên phần di sản mà cha, mẹ chồng được hưởng từ chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Theo hàng thừa kế thứ nhất của cha, mẹ chồng là chị chồng bạn.
Vì thế, chị chồng của bạn sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà cha mẹ chồng được hưởng từ chồng bạn.
Nguồn: Báo Pháp luật TPHCM
-
Cha mẹ chồng có được hưởng tài sản thừa kế từ con dâu?
Cha mẹ chồng có được hưởng tài sản thừa kế từ con dâu?
(PLO)- Bạn đọc hỏi khi con dâu qua đời thì cha mẹ chồng có được hưởng tài sản thừa kế từ con dâu?
Khi con trai tôi kết hôn, tôi có cho vợ chồng con trai tôi 1 mảnh đất, sau đó các con tôi xây nhà. Con trai tôi không may mất trước. Khi con trai mất, chúng tôi thống nhất cho hết tài sản của con trai cho con dâu. Năm rồi, con dâu tôi bệnh nặng qua đời. Vợ chồng của con trai tôi không có con cái. Cha mẹ con dâu cũng mất từ lâu, chỉ còn người em của con dâu. Con dâu mất không để lại di chúc.
Cho tôi hỏi, vợ chồng tôi có được hưởng thừa kế tài sản của con dâu không? Em của con dâu có được hưởng thừa kế tài sản trên hay không?
Bạn đọc Phương Thảo (quận quận 3, TP.HCM), hỏi.
Dù là nhà đất của bạn nhưng khi bạn đã cho con dâu thì bạn không còn được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật nếu con dâu mất mà không để lại di chúc. Ảnh: VH
Luật sư, Luật sư Nguyễn Tiến Hiểu, Đoàn luật sư TP.HCM, trả lời:
Theo quy định thì vợ chồng bạn là người được thừa kế đối với phần di sản của con trai để lại. Tuy nhiên, quyền hưởng di sản thừa kế đó đã được vợ chồng bạn từ chối hưởng và dành toàn bộ cho người con dâu. Do đó, theo quy định của pháp luật thì toàn bộ nhà và đất nói trên là thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng riêng của người con dâu.
Trường hợp người con dâu chết nhưng không để lại di chúc thì phần di sản nói trên sẽ được chia theo pháp luật. Theo Điều 651, Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Như vậy, cha, mẹ chồng không được hưởng thừa kế di sản khi người con dâu chết để lại.
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của người con dâu sẽ căn cứ vào hàng thừa kế để xác định ai là người được hưởng. Việc xác định này dựa trên nguyên tắc những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước (do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản).
Tóm lại, nhà và đất của vợ chồng bạn đã thống nhất cho hết con dâu. Khi con dâu mất không để lại di chúc thì nhà và đất của con dâu được chia theo pháp luật. Vì bạn không thuộc người thừa kế theo pháp luật đối với tài sản của con dâu nên nhà và đất của con dâu để lại vợ chồng bạn không có quyền hưởng thừa kế. Riêng người em của con dâu bạn thì được hưởng thừa kế theo pháp luật (hàng thừa kế thứ hai), dựa trên nguyên tắc như đã nêu trên.
(Nguồn: Báo điện tử PLTPHCM)
-
Lập di chúc để lại đất nhưng không cho bán có được không?
Lập di chúc để lại đất nhưng không cho bán có được không?
Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Nhiều người thắc mắc, có thể lập di chúc để lại đất nhưng không cho bán có được không?
Để trả lời cho câu hỏi này cần xem xét nội dung của di chúc theo từng trường hợp như sau:
Nhà, đất được dùng vào việc thờ cúng
Theo khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015, trong di chúc nếu người để lại di sản thừa kế nêu rõ nhà, đất được sử dụng vào việc thờ cúng thì nhà, đất đó không được chia thừa kế, đồng thời người được chỉ định quản lý nhà đất đó không được chuyển nhượng, tặng cho,…
Bên cạnh đó, trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng (theo khoản 2 Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015).
Nghĩa là, toàn bộ di sản người chết để lại không đủ “trả nợ” thì nhà, đất phải được sử dụng vào để trả nợ cho dù nội dung di chúc ghi rõ là để sử dụng vào việc thờ cúng.
Nhà, đất không sử dụng vào việc thờ cúng
Trong di chúc người để lại di sản không nêu rõ nhà, đất sử dụng vào việc thờ cúng mà chỉ có ý nguyện không được chuyển nhượng, tặng cho thì khi đó chỉ thể hiện mong muốn, nguyện vọng của người để lại di sản.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, sau khi người để lại di sản chết thì người thừa kế có thể thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai (đây là thủ tục bắt buộc nếu phân chia di sản xong).
Thời hạn đăng ký biến động
Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế phải đăng ký biến động (theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013).
Nghĩa là, việc chia và đăng ký thừa kế không nhất thiết phải thực hiện ngay sau khi người để lại di sản chết nhưng khi phân chia xong thì phải đăng ký biến động theo đúng quy định.
Thời điểm đăng ký đất đai khi thừa kế có hiệu lực
Để việc thừa kế hoàn tất cần phải thực hiện các thủ tục khác nhau như: Khai nhận di sản (nếu có), phân chia di sản, đăng ký biến động. Đồng thời pháp luật đất đai quy định rõ việc thừa kế có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
“3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”.
Khi sang tên xong thì người thừa kế là người sử dụng đất và được Nhà nước thừa nhận trong chứng thư pháp lý là Sổ đỏ, Sổ hồng. Một khi đã là người sử dụng đất thì sẽ có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai như chuyển nhượng, tặng cho, để lại thừa kế, thế chấp,…
Tóm lại, trong di chúc không có quy định để di sản là nhà, đất sử dụng vào việc thờ cúng thì người thừa kế có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp và các quyền khác theo quy định pháp luật đất đai.
Mặt khác, cho dù người để lại di sản có mong muốn nhà đất được sử dụng vào thờ cúng và nói mong muốn đó cho tất cả các thành viên trong gia đình thì cũng không phải là căn cứ để ngăn cản, tước bỏ quyền của người thừa kế khi những người này trở thành người sử dụng đất (sang tên xong) nếu như không thể hiện trong di chúc.
Như vậy có 2 trường hợp:
- Nếu di chúc có thể hiện nội dung không cho bán mà chỉ được sử dụng vào việc thờ cúng thì người thừa kế không có quyền bán, trừ trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ thực hiện nghĩa vụ của người đó (không đủ để trả nợ thì phải bán hoặc chuyển nhà đất đó cho chủ nợ).
- Nếu di chúc không có nội dung là “sử dụng vào việc thờ cúng” thì người thừa kế vẫn có đầy đủ quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyền chuyển nhượng.
(Nguồn: PHUNUTODAY)
-
Đứng tên cả bố, mẹ, con trên sổ hồng chung cư được không?
Đứng tên cả bố, mẹ, con trên sổ hồng chung cư được không?
Nhiều gia đình muốn con cái cũng có phần trong tài sản của gia đình nên khi mua chung cư, các bậc phụ huynh mong muốn con cũng đứng tên trên sổ hồng chung cư. Vậy điều này có được pháp luật cho phép không?
Con có được đứng tên trên sổ hồng chung cư với cha mẹ?
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ, sổ hồng. Riêng với chung cư thì trong bài viết sẽ sử dụng từ sổ hồng chung cư) hiện đang quy định tại Điều 98 Luật Đất đai năm 2013. Trong đó, khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai nêu rõ:
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Căn cứ quy định này, nếu nhiều người có chung quyền sử dụng đất, sở hữu chung nhà ở thì sổ hồng chung cư sẽ ghi đầy đủ tên của người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu chung cư.
Những người có tên trong sổ hồng chung cư có thể yêu cầu cấp riêng mỗi người một sổ hoặc có thể cấp chung bằng một sổ và trao cho người đại diện.
Đồng thời, Điều 9 Luật Nhà ở năm 2014 cũng nêu rõ:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
Theo quy định này, chỉ cần có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp thì cá nhân, tổ chức sẽ được cấp sổ hồng chung cư đối với căn chung cư đó. Do đó, không có quy định cấm cả cha, mẹ và con cùng đứng tên trên sổ hồng.
Đồng nghĩa, nếu là chủ sở hữu hợp pháp của căn hộ chung cư thì cả gia đình hoàn toàn có quyền có đầy đủ họ và tên trên sổ hồng
Rủi ro khi nhiều người cùng đứng tên trên sổ hồng chung cư
Mặc dù pháp luật không cấm nhiều người cùng đứng tên trên sổ hồng chung cư nhưng khi thuộc trường hợp này, cá nhân, tổ chức cần lưu ý có thể sẽ xuất hiện một số rủi ro và khó khăn dưới đây:
Thứ nhất: Tranh chấp xảy ra
Trong gia đình nói riêng và giữa con người với con người nói chung không thiếu trường hợp xảy ra tranh chấp với nhau. Tuy rằng thông thường, tranh chấp trong gia đình - giữa những người có cùng huyết thống với nhau có thể sẽ dễ dàng giải quyết và hoà giải hơn nhưng không phải chưa từng xảy ra.
Do đó, nếu cả gia đình cùng đứng tên chung trên sổ hồng chung cư, nếu giữa cha mẹ và con cái có sự bất đồng ý kiến thì việc định đoạt, sử dụng, khai thác, hưởng lợi tức từ căn chung cư là tài sản chung này sẽ gặp khó khăn.
Thứ hai: Bị hạn chế quyền sử dụng do sở hữu chung chung cư
Tương tự như lý do thứ nhất, khi các bên có cùng chung quyền sở hữu chung cư thì khi thực hiện bất kì quyền nào của chủ sở hữu cũng cần phải có sự đồng ý của tất cả mọi người. Chỉ cần một trong các đồng sở hữu không đồng ý thì giao dịch liên quan đến căn chung cư đó có thể sẽ bị huỷ bỏ.
Ngoài ra, nếu một trong các đồng sở hữu gặp vấn đề liên quan đến pháp lý và chưa thể thực hiện được các giao dịch ví dụ như con chưa thành niên, con bị hạn chế năng lực hành vi dân sự… khi đứng tên cùng cha mẹ trên sổ hồng chung cư thì giao dịch liên quan đến người đó sẽ không thực hiện được.
Trong khi đó, chung cư không giống nhà đất có thể tách thửa nên nếu một trong các đồng sở hữu bị hạn chế quyền khi thực hiện giao dịch liên quan đến căn hộ chung cư thì rất có thể không thực hiện được.
Do đó, có thể thấy, mặc dù luật không cấm nhưng khi để con cùng đứng tên trên sổ hồng chung cư, các bậc cha mẹ cũng nên suy xét đến nhiều khía cạnh.
(Nguồn: Luật Việt Nam)
-
Lập di chúc như thế nào là hợp pháp
Trả lời:
Theo quy định pháp luật thì di chúc là thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có thể thể hiện dưới hai hình thức là di chúc bằng văn bản hoặc bằng lời nói "di chúc miệng".
Để di chúc có hiệu lực và đưa vào áp dụng, đảm bảo quyền lợi của người hưởng thừa kế thì di chúc đó phải là di chúc hợp pháp. Theo đó, di chúc hợp pháp là di chúc tuân thủ các quy định pháp luật về ý chí, nội dung, hình thức, trình tự thủ tục. Cụ thể Bộ luật dân sự năm 2015 quy định :
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 BLDS.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng (Điều 630).
Để di chúc hợp pháp thì nội dung của di chúc cũng phải tuân thủ quy định tại Điều 631 BLDS, cụ thể: Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
- Ngoài các nội dung nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác như căn dặn của người có di sản với con cháu, chỉ định nghĩa vụ với người hưởng di sản...
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Đối với di chúc có người làm chứng thì pháp luật quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. (Điều 632).
Trong trường hợp di chúc có người làm chứng mà người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung di chúc và điều kiện của người làm chứng theo quy định của pháp luật.
Luật sư Đặng Văn Cường
Văn phòng luật sư Chính Pháp
-
Hợp đồng ủy quyền – Giấy ủy quyền có hiệu lực bao lâu?
Hợp đồng ủy quyền , Giấy ủy quyền có hiệu lực theo thỏa thuận của bên, nếu các bên không thỏa thuận về thời hạn của hợp đồng ủy quyền/giấy ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền/giấy ủy quyền có thời hạn là một năm kể từ ngày xác lập ủy quyền theo quy định tại Điều 582 Bộ luật dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định một trong những trường hợp sau:
– Công việc ủy quyền đã hoàn thành;
– Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng/giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật;
– Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
-
Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng nhà đất đã công chứng
Bạn đọc hỏi:
Tôi có mua một mảnh đất, đã làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bên mua. Hợp đồng này đã được công chứng nhưng hiện tại vẫn chưa sang tên. Tôi có nghi ngờ về chủ sở hữu mảnh đất này nên muốn hủy hợp đồng mua bán này. Liệu hợp đồng đã công chứng có hủy được không?
Trả lời:
Theo quy định của Luật đất đai 2013 thì việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính tại nơi đăng ký quyền sử dụng đất. Như vậy, các bên hoàn toàn có thỏa thuận về việc hủy hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng.
Nếu các bên thống nhất hủy bỏ giao dịch thì hai bên tiến hành công chứng việc hủy bỏ hợp đồng. Thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật công chứng. Theo đó, việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.
Về nguyên tắc sau khi đã giao kết hợp đồng, các bên đều có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ toàn bộ các quyền, nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp chỉ có một bên đòi hủy hợp đồng, bên còn lại không đồng ý thì quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, nếu có nghi ngờ về việc chuyển nhượng đất đai thuộc các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu thì bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất trên vô hiệu theo quy định của pháp luật.
-
Ba mẹ cho con mảnh đất mà ba bận đi công tác không ra công chứng được, chỉ có mẹ ra công chứng cho có được không? Nếu không được thì mình cần giấy tờ/ thủ tục gì ạ?
VPCC PVK xin trả lời - Nếu mảnh đất là tài sản chung của cả ba và mẹ bạn thì bắt buộc cả ba và mẹ đều phải đền văn phòng công chứng để kí vào hợp đồng tặng cho con trước sự chứng kiến của công chứng viên. Nếu ba bạn vì lý do không thể đến kí trước công chứng viên thì có thể lập ủy quyền cho người khác thay mặt ba bạn kí kết hợp đồng tặng cho này.
Tuy nhiên, nếu bạn còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác xin vui lòng liên hệ số điện thoại 0919070568, 0986888607, hoặc đến địa chỉ 955 Ngô Quyền, quận Sơn Trà, Đà Nẵng để được giải đáp và hướng dẫn cụ thể.
-
Tôi đang công tác ở nước ngoài chưa thể về Việt Nam trong thời gian này. Vậy tôi có thể ủy quyền cho anh trai mình thực hiện việc mua bán đất ở Việt Nam được không?
Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi. Đối với nội dung này, VPCC Phạm Văn Khánh xin trả lời như sau:
Nếu bạn không phải là NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, mà chỉ là người Việt nam, có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam đi công tác ở nước ngoài thì bạn có thể đến cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước mà bạn đang công tác lập văn bản ủy quyền cho anh trai ở Việt Nam để thay bạn thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhà đất thay bạn.
Trên cơ sở văn bản ủy quyền của bạn, anh trai của bạn cùng với bên bán (chuyển nhượng) đến tổ chức công chứng nơi có bất động sản mà bạn muốn mua để thay bạn thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán (chuyển nhượng) này.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác xin bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0919070568, 0986888607, hoặc đến địa chỉ 955 Ngô Quyền, quận Sơn Trà, Đà Nẵng để được giải đáp và hướng dẫn cụ thể.
-
VIỆC CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THOẢ THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN ĐƯỢC PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
Theo Điều 57 Luật Công chứng qui định:
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.
2. Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác xin quý khách hàng vui lòng liên hệ số điện thoại 0919070568, 0986888607, hoặc đến địa chỉ 955 Ngô Quyền, quận Sơn Trà, Đà Nẵng để được tư vấn và hướng dẫn cụ thể.
-
Phí sang tên sổ đỏ cho, tặng năm 2022...
Phí sang tên sổ đỏ cho, tặng năm 2022 là bao nhiêu: Cha mẹ nên biết khi cho đất con cái
22:39, Thứ ba 11/10/2022
( PHUNUTODAY ) - Luật đất đai 2013 đã nêu rõ các loại phí khi sang tên sổ đỏ cho tặng. Trong đó phí sang tên sổ đỏ theo hình thức cho, tặng theo quy định năm 2022 gồm các loại phí dưới đây.
Theo phong tục của người dân Việt, việc cho, tặng đất đai là chuyện không còn xa lạ với mỗi người, nhất là cha mẹ cho đất cho con cái. Theo quy định pháp luật, khi cho, tặng cho đất đai phải đăng ký thông tin người được cho, tặng để sang tên sổ đỏ. Vậy khi tiến hành sang tên sổ đỏ trong trường hợp này, người dân sẽ phải nộp phí như thế nào?
Luật đất đai 2013 đã nêu rõ các loại phí khi sang tên sổ đỏ cho tặng. Trong đó phí sang tên sổ đỏ theo hình thức cho, tặng theo quy định năm 2022 gồm:
1. Phí công chứng
Phí này người dân nộp khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
+ Căn cứ tính phí công chứng:
Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có nhà ở). Theo tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có nhà ở, tài sản khác gắn liền trên đất thì căn cứ tính phí công chứng là tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
+ Mức thu phí công chứng:
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC mức thu phí công chứng như sau:
Lưu ý: Trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Thuế thu nhập cá nhân
Khi tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất: Theo điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng, thừa kế là quyền sử dụng đất (không có nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất) được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào Bảng giá đất) x 10%
Lưu ý: Không phải ai nhận chuyển nhượng, tặng cho cũng phải nộp thuế.
3. Lệ phí trước bạ
Khi tặng cho, thừa kế nhà đất thì:
Mức nộp lệ phí với đất
Lệ phí trước bạ = 0.5%x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành
Mức nộp lệ phí đối với nhà ở:
Lệ phí trước bạ = 0.5%x Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
Giá 01 m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 01 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, trong một số trường hợp phải nộp thêm một số khoản phí, lệ phí khác như: Phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận,…những khoản phí và lệ phí này do HĐND cấp tỉnh quy định (theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC) nên mỗi tỉnh, thành có thể có mức thu khác nhau.
-
Mất bản gốc, dùng gấy khai sinh bản sao có chứng thực được không?
Mất bản gốc, dùng giấy khai sinh bản sao có chứng thực được không?
(PLO)- Việc chứng thực bản sao từ bản chính chỉ được các cơ quan nhà nước thực hiện khi có các bản chính giấy tờ.
Gần đây, PLO nhận được nhiều thắc mắc của bạn đọc gửi về liên quan đến trường hợp giấy khai sinh bản gốc đã mất, chỉ còn bản sao giấy khai sinh thì có thể dùng bản sao để đi sao y chứng thực được không.
Trả lời vấn đề này, Luật sư Đỗ Thanh Trung, Đoàn Luật sư TP.HCM cho biết bản sao có hai dạng, một là bản sao giấy khai sinh được cấp từ sổ gốc (sổ hộ tịch) và bản sao y giấy khai sinh (bản sao y từ bản chính).
Điều 3 Thông tư 23/2015 quy định rõ về giá trị pháp lý của các loại bản sao. Theo đó, bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Ngoài ra, Điều 18 Nghị định 23/2015 cũng xác định các giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính bao gồm: Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Như vậy, căn cứ vào quy định hiện hành có thể thấy việc chứng thực bản sao từ bản chính chỉ được các cơ quan nhà nước thực hiện khi có các bản chính giấy tờ.
Trong trường hợp này, nếu giấy khai sinh bản chính đã mất, để phục vụ cho các giao dịch thì bạn có thể về UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh để làm thủ tục cấp bản sao giấy khai sinh từ sổ hộ tịch (bản sao có giá trị như bản chính), hoặc làm thủ tục trích lục giấy khai sinh.
(Theo Báo điện tử Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh)
-
Sang tên sổ đỏ cho con: Nên cho tặng hay thừa kế thì tốt hơn?
Sang tên sổ đỏ cho con: Nên cho tặng hay thừa kế thì tốt hơn?
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người chết sang người thừa kế thông qua di chúc hợp pháp hoặc theo quy định của pháp luật. Sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) theo hình thức thừa kế chỉ được thực hiện khi cha, mẹ chết.
Còn tặng, cho quyền sử dụng đất là một dạng cụ thể của tặng, cho tài sản, đó là việc người sử dụng đất chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác khi mình còn sống mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng, cho đồng ý nhận theo sự thỏa thuận.
Theo đó, cần sang tên Giấy chứng nhận theo hình thức tặng, cho được thực hiện khi cha mẹ còn sống.
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng, cho, thừa kế khi có đủ các điều kiện sau: Có Giấy chứng nhận; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP: Tặng, cho, thừa kế nhà đất giữa vợ với chồng; bố đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; bố nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.
Điều cần lưu ý khi sang tên sổ đỏ cho con
Điều kiện để được sang tên sổ đỏ
Đối với bố mẹ, khi sang tên sổ đỏ cho con phải đủ các điều kiện sau:
- Đất có giấy chứng nhận (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai).
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Không sang tên sổ đỏ bằng lời nói
Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Vì thế, bố mẹ muốn sang tên sổ đỏ cho con thì phải lập thành hợp đồng và công chứng chứng thực theo quy định.
Phải thực hiện đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 30 ngày
Theo khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai.
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 95 Luật đất đai 2013, trong vòng 30 ngày kể từ ngày tặng cho sổ đỏ, các bên phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
Sang tên nhưng không đăng ký biến động đất đai sẽ bị phạt
Trường hợp sang tên sổ đỏ nhưng không đăng ký biến động đất đai, cá nhân, hộ gia đình sẽ bị phạt hành chính. Cụ thể, phạt tiền từ 1 triệu – 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn nêu trên mà không thực hiện đăng ký biến động;
- Phạt tiền từ 2 triệu – 5 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn nêu trên mà không thực hiện đăng ký biến động.
Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt nêu trên.
Bố mẹ sang tên sổ đỏ cho con được miễn thuế TNCN, lệ phí trước bạ
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Còn theo Khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, nhà đất là quà tặng giữa: Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể được miễn lệ phí trước bạ.
-
Việt kiều nhận di sản thừa kế là nhà ở và quyền sử dụng đất ở Việt Nam
VIỆT KIỀU NHẬN DI SẢN THỪA KẾ LÀ NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì “Việt kiều (hay người Việt hải ngoại, người Việt Nam ở nước ngoài) là thuật ngữ để chỉ người Việt định cư bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, họ có thể đang mang quốc tịch Việt Nam hoặc/và quốc tịch của nước sở tại.”
Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”
Điểm d, khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó.”
Như vậy, Việt kiều có thể được nhận di sản thừa kế là nhà đất tại Việt Nam hoặc chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó tùy theo từng trường hợp theo quy định pháp luật.
A. Việt kiều sẽ được nhận thừa kế nhà ở và quyền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện để nhập cảnh vào Việt Nam theo quy định tại Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13, bao gồm các điều kiện:
+ Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.
Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày;
+ Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh sau đây: Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng; Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú; Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng; Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực; Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực; Vì lý do phòng, chống dịch bệnh; Vì lý do thiên tai; Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
B. Việt kiều sẽ không được nhận thừa kế nhà ở và quyền sử dụng đất mà chỉ được hưởng phần giá trị của phần thừa kế đó thông qua việc mua bán hoặc tặng cho nếu không đủ điều kiện nhập cảnh vào Việt Nam theo quy định tại Điều 21 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 .
Việc chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013:
“Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.”
Như vậy đối với trường hợp Việt kiều thuộc hàng thừa kế theo pháp luật Việt Nam hoặc thừa kế theo di chúc đối với di sản là nhà đất (bất động sản nói chung) ở Việt Nam mà không đủ điều kiện để nhận di sản với thủ tục pháp lý về nhà đất (sang tên trước bạ) thì khi làm thủ tục khai nhận di sản/ thỏa thuận phân chia di sản phải nói rõ điều này và phải ghi nội dung hưởng giá trị của phần thừa kế mà thôi. Trường hợp từ chối thì lập văn bản từ chối. Trường hợp tặng cho thì chỉ định rõ người được tặng cho trong Văn bản khai nhận di sản /Văn bản thỏa thuận phân chia …. Trường hợp mua bán/chuyển nhượng thì phải hoàn tất thủ tục khai nhận/phân chia… thì mới được giao kết hợp đồng theo quy định tại điều khoản đã viện dẫn trên đây.
(Theo CCV Phạm Trung Dũng, Bà Rịa Vũng Tàu)
-
Công chứng di chúc cần những giấy tờ gì?
Công chứng di chúc cần những giấy tờ gì?
*Giấy tờ tùy thân:
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của các bên tham gia giao dịch.
*Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
*Giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng giao dịch mà pháp luật quy định phải có, như:
- Giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung/riêng:
- Án ly hôn chia tài sản/án phân chia thừa kế/văn bản tặng cho tài sản…;
- Thỏa thuận phân chia tài sản chung riêng/nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung vợ chồng, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng;
- Văn bản cam kết/thỏa thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Giấy tờ xác định về việc tài sản nằm ngoài thời kỳ hôn nhân: Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân (trên cơ sở đối chiếu với thời điểm tạo dựng tài sản)…
*Giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể tham gia giao dịch:
Cá nhân là người Việt Nam cư trú trong nước: hộ khẩu;
*Giấy tờ chứng minh về năng lực hành vi: giấy khám sức khỏe/tâm thần;
*Chứng minh nhân dân của người làm chứng/ người phiên dịch (trong trường hợp cần phải có người làm chứng/ người phiên dịch).
*Giấy tờ khác có liên quan đến văn bản yêu cầu chứng nhận mà pháp luật quy định phải có.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác xin vui lòng liên hệ số điện thoại 0919070568, 0986888607, hoặc đến địa chỉ 955 Ngô Quyền, quận Sơn Trà, Đà Nẵng để được giải đáp và hướng dẫn cụ thể.
-
Con riêng không có trong hộ khẩu có được hưởng quyền thừa kế?
Con riêng không có trong hộ khẩu có được quyền hưởng tài sản thừa kế?
( PHUNUTODAY ) - Để được hưởng di sản thừa kế, người thừa kế phải đáp ứng nhiều quy định nêu tại Bộ luật Dân sự. Vậy có tên trong hộ khẩu có phải một trong các điều kiện không? Và con riêng không có trong hộ khẩu có được hưởng di sản không?
Để trả lời cho vấn đề Con riêng không có trong hộ khẩu có được hưởng di sản, trước hết phải phân tích hai khía cạnh dưới đây:
Phải có tên trong sổ hộ khẩu mới được hưởng thừa kế?
Hiện có hai hình thức nhận di sản thừa kế là hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Và các cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản so với người khác.
Người được hưởng di sản thừa kế được Điều 613 Bộ luật Dân sự định nghĩa như sau:
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Theo đó, để được hưởng thừa kế thì cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản thừa kế chết) hoặc sinh ra và còn sống sau khi mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết.
- Hưởng thừa kế theo di chúc:
Di chúc hợp pháp.
Được người để lại di chúc chỉ định là người hưởng thừa kế trong di chúc (có tên hưởng di sản trong di chúc).
Không từ chối nhận di sản.
- Hưởng di sản theo pháp luật:
Không có di chúc hoặc có nhưng di chúc không hợp pháp…
Thuộc hàng thừa kế của người để lại di sản thừa kế. Trong đó, hàng thừa kế gồm 03 hàng và người ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế khi người ở hàng thừa kế trước đó đều chết hết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hoặc từ chối nhạn di sản thừa kế (căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Có thể thấy, theo các quy định này, việc hưởng di sản thừa kế của một người không phụ thuộc vào việc người đó có cùng sổ hộ khẩu hay không mà căn cứ vào các điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật nêu ở trên.
Con riêng có được hưởng thừa kế không?
Để xét con riêng có được hưởng thừa kế không thì căn cứ vào hai hình thức nhận di sản (theo di chúc và theo pháp luật).
- Theo di chúc: Nếu trong di chúc của người chết có để tài sản của người đó cho con riêng thì người này hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế bởi di chúc được định đoạt theo ý chí của người để lại di sản thừa kế trừ trường hợp người con riêng từ chối nhận di sản thừa kế.
- Theo pháp luật: Do thừa kế theo pháp luật căn cứ vào các hàng thừa kế. Trong đó, tại hàng thừa kế thứ nhất có đề cập đến những người thừa kế: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Do đó, tại hàng thừa kế thứ nhất chỉ nêu con đẻ mà không nói rõ là con trong giá thú hay con ngoài giá thú (con riêng). Do đó, nếu chứng minh được có quan hệ cha mẹ con với người để lại di sản thừa kế thì con riêng hoàn toàn được quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.
Như vậy, theo các phân tích ở trên, việc hưởng thừa kế chỉ phụ thuộc vào di chúc hoặc theo quy định của pháp luật mà không liên quan đến việc có tên trong hộ khẩu hay không. Đồng thời, nếu có tên trong di chúc hoặc nếu chứng minh được là con đẻ của người để lại di sản thừa kế thì con riêng vẫn được hưởng thừa kế.
Theo PHUNUTODAY
-
Nhà đất đã tặng cho con, bố mẹ có được đòi lại không?
Nhà đất đã tặng cho con, bố mẹ có được đòi lại không?
Các vấn đề liên quan đến việc tặng cho bất động sản được quy định cụ thể tại Bộ luật Dân sự 2015.
Nhà đất đã tặng cho con, bố mẹ có được đòi lại không?
Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về các vấn đề liên quan đến việc cho tài sản. Theo đó, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù; bên được tặng cho đồng ý nhận.
Bên cạnh đó, Điều 459 Bộ luật này quy định cụ thể về hợp đồng tặng cho bất động sản như sau: "Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản".
Như vậy, khi hợp đồng tặng cho bất động sản đã được công chứng, chứng thực và làm thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu thì quyền sở hữu bất động sản sẽ thuộc về người được tặng cho. Trong trường hợp này, bố mẹ đã tặng cho nhà đất cho còn thì sẽ không được đòi lại.
Tuy nhiên, bố mẹ có thể đòi lại tài sản đã tặng cho trong một số trường hợp đặc biệt.
Các trường hợp bố mẹ có thể đòi lại tài sản đã tặng cho con
Trường hợp tặng cho tài sản có điều kiện
Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho tài sản có điều kiện như sau:
- Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Như vậy, trong trường hợp tặng cho tài sản có điều kiện, người được tặng sẽ chỉ nhận được tài sản khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà người tặng cho đưa ra trong hợp đồng. Nếu phía được tặng cho là con cái không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã nêu trong hợp đồng thì cha mẹ có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho đó.
Trường hợp hợp đồng tặng cho không có điều kiện nhưng vô hiệu
Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
+ Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
+ Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Các giao dịch dân sự (hợp đồng) không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên sẽ được coi là vô hiệu. Như vậy, bố mẹ có thể đòi lại tài sản đã tặng cho con cái nếu chứng minh được hợp đồng tặng cho tài sản đó là vô hiệu.
( THEO PHUNUTODAY)
-
Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu?
Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu?
Di chúc đã công chứng có huỷ được không?
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 640 Bộ luật Dân sự quy định về “Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc” như sau:
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.
Theo quy định này, pháp luật chỉ quy định quyền của người lập di chúc là được thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào mà không giới hạn di chúc đã công chứng không được huỷ bỏ. Do đó, nếu đã công chứng, người lập di chúc hoàn toàn có quyền huỷ bỏ di chúc của mình bất kỳ lúc nào.
Đặc biệt, nếu một người có nhiều bản di chúc khác nhau được lập ở nhiều thời điểm khác nhau thì chỉ có bản di chúc cuối cùng được lập là có giá trị pháp lý (căn cứ khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Nộp hồ sơ huỷ bỏ di chúc trái luật ở đâu?
Mặc dù không bắt buộc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc bởi theo khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu một người có nhiều bản di chúc thì di chúc cuối cùng sẽ có hiệu lực. Tuy nhiên, khi muốn huỷ bỏ di chúc trái luật, người lập di chúc có thể thực hiện thủ tục huỷ bỏ như hướng dẫn dưới đây.
Theo đó, khi di chúc đã được công chứng, muốn huỷ bỏ di chúc, người lập di chúc phải đến đúng Văn phòng/Phòng công chứng đã thực hiện công chứng di chúc trước đó và do chính Công chứng viên đã công chứng di chúc thực hiện.
Ngoài ra, cũng tại khoản 2 Điều 51 Luật Công chứng năm 2014, nếu tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng di chúc mà chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc chuyển nhượng, giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc huỷ bỏ di chúc.
Sau khi xác định được nơi nộp hồ sơ huỷ bỏ di chúc, người lập di chúc chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ để công chứng huỷ di chúc gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng.
- Di chúc đã được công chứng (bản chính di chúc muốn huỷ bỏ).
- Giấy tờ về nhân thân của người lập di chúc, người được nhận di sản thừa kế sau khi người lập di chúc chết: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu/giấy xác nhận cư trú, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…
- Giấy tờ về tài sản được đề cập trong di chúc: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, đăng ký xe…
Bước 2: Thực hiện công chứng huỷ bỏ di chúc
Tại tổ chức hành nghề công chứng, người lập di chúc trình bày yêu cầu huỷ bỏ di chúc của mình. Công chứng viên xem xét hồ sơ, giấy tờ, tài liệu cần có, hướng dẫn người lập di chúc ký vào văn bản huỷ bỏ di chúc…
Công chứng viên kiểm tra lại chữ ký, đối chiếu vân tay, hồ sơ, giấy tờ, ký tên, đóng dấu vào văn bản huỷ bỏ di chúc.
Người lập di chúc nộp phí, thù lao công chứng theo thoả thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và người lập di chúc.
Thông thường, việc công chứng văn bản huỷ bỏ di chúc chỉ diễn ra trong vài giờ đến 01 buổi trong ngày.
Còn theo quy định của khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng, thời hạn công chứng là không quá 02 ngày làm việc và nếu có nhiều vấn đề phức tạp cần phải xác minh lại thì thời hạn này có thể kéo dài đến không quá 10 ngày làm việc.
(Nguồn: Luatvietnam)
-
Có được công chứng di chúc ngoài trụ sở Văn phòng công chứng?
Có được công chứng di chúc ngoài trụ sở văn phòng công chứng?
Tại khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định:
“Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng”.
Như vậy, có thể yêu cầu công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
-
Di chúc có hiệu lực khi nào?
DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?
Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết và cũng có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của người khác một cách bình đẳng. Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự quy định như sau:
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Trong đó, theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Đồng nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người để lại di chúc chết.
Kể từ thời điểm này, người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ của người chết để lại.
Đặc biệt, kể từ thời điểm người để lại di chúc chết, nếu di chúc đó bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ, toàn bộ mong muốn của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì sẽ coi như không có di chúc.
Như vậy, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế - thời điểm người để lại di chúc chết. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trước khi xác định di chúc có hiệu lực khi nào, người thừa kế và các người có quyền, nghĩa vụ liên quan cần xác định di chúc đó có hợp pháp không.
Theo đó, cần căn cứ vào các đặc điểm:
- Tinh thần của người lập di chúc: Có minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, không bị đe doạ, không bị cưỡng ép trong khi lập di chúc không.
- Nội dung, hình thức của di chúc: Không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức; không viết tắt, không viết bằng ký hiệu, không tẩy xoá, sửa chữa. Nếu có tẩy xoá, sửa chữa thì phải có chữ ký của người lập di chúc hoặc người làm chứng ký tên ở bên cạnh những chỗ đó…
(Nguồn: Luatvietnam)
-
Cha mẹ tặng riêng căn nhà làm của hồi môn thì có phải chia tài sản khi ly hôn không?
Cha mẹ tặng riêng căn nhà làm của hồi môn thì có phải chia tài sản khi ly hôn không?
Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."
Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
"4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."
Từ các quy định vừa nêu, nếu căn nhà là tài sản hồi môn được tặng riêng, chỉ một người được tặng đứng tên, được xem là tài sản riêng và không bị phân chia khi ly hôn.
(Theo PHUNUTODAY)
-
Đất chưa có sổ hồng mà phát sinh tranh chấp, cơ quan nào giải quyết?
Đất chưa có sổ hồng mà phát sinh tranh chấp, cơ quan nào giải quyết?
(PLO)- Với đất chưa có sổ hồng mà phát sinh tranh chấp, người dân có thể lựa chọn giải quyết tại uỷ ban hoặc khởi kiện ra toà theo quy định.
Đất chưa được cấp sổ hồng nhưng phát sinh tranh chấp xảy ra khá phổ biến trên thực tế bởi hoạt động mua bán tay, không đảm đảm tính pháp lý. Trong trường hợp này, nhiều người dân không biết phải gõ cửa cơ quan nào để được xử lý tranh chấp.
Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 quy định khi có tranh chấp, các bên có thể yêu cầu UBND cấp xã nơi có đất tổ chức hoà giải.
Trường hợp hoà giải không thành tại UBND cấp xã thì với đương sự không có sổ hồng hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai (Giấy tờ về quyền sử dụng đất) thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai: (1) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; (2) Khởi kiện ra toà.
Nếu người dân lựa chọn nộp đơn tại UBND thì trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau, Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại toà án. Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì gửi đơn tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Ngoài ra, nếu người dân muốn khởi kiện luôn tại toà án thì có thể nộp đơn khởi kiện tại UBND cấp huyện nơi có đất.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý, đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện. Do đó, việc xác định xem mảnh đất thuộc về ai thì bắt buộc phải thông qua bước hoà giải trước khi khởi kiện.
Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
Theo Điều 100 Luật Đất đai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp sổ hồng:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15-10-1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15-10-1993.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15-10-1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15-10-1993 theo quy định của Chính phủ.
(Theo Q.LINH-Pháp luật TPHCM)
-
Làm giả di chúc để hưởng thừa kế bị phạt như thế nào?
Làm giả di chúc để hưởng thừa kế, bị phạt thế nào?
Nhiều trường hợp, vì không có tên trong di chúc nên nhiều người thừa kế đã làm giả di chúc để được hưởng thừa kế. Vậy hành vi này sẽ bị xử phạt thế nào? Có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Một người làm giả di chúc thì sẽ bị xử lý như sau:
1/ Không được quyền hưởng di sản
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu giả mạo di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản thì sẽ không được quyền hưởng di sản.
Tuy nhiên, nếu người để lại di chúc biết về hành vi của người làm giả di chúc những trong di chúc hợp pháp của mình vẫn cho họ hưởng di sản thì người làm giả di chúc vẫn được hưởng di sản thừa kế.
2/ Bị xử phạt hành chính
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu một người dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng. Do đó, có thể coi việc giả mạo di chúc của người khác là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Do đó, nếu giả mạo di chúc của người khác để chiếm đoạt tài sản của người để lại di chúc thì người này có thể bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng.
3/ Phải chịu trách nhiệm hình sự
Nếu làm giả di chúc đồng nghĩa người này làm giả chữ ký của người lập di chúc và làm giả cả dấu của tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã (nếu di chúc có công chứng hoặc chứng thực).
Do đó, nếu làm giả di chúc trong trường hợp này, người làm giả có thể bị xử lý Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Theo đó, khung hình phạt cho tội này được quy định cụ thể tại khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự như sau:
- Phạt tiền từ 30 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 02 năm: Làm giả hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ khác của cơ quan tổ chức để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Phạt tù từ 02 - 05 năm: Có tổ chức; phạm tội từ 02 lần trở lên; sử dụng để phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng; thu lợi bất chính từ 10 - dưới 50 triệu đồng; tái phạm nguy hiểm.
- Phạt tù từ 03 - 07 năm: Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên hoặc sử dụng để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 50 triệu đồng.
(Nguồn: Luatvietnam)